Vai Trò Của Lân Đối Với Cây Trồng
17/12/2019
-Nguyễn Thùy
-0 Bình luận
Vai Trò Của Lân Đối Với Cây Trồng
1. Đặc Tính Của Lân
- Phân lân là những phân có chứa nguyên tố dinh dưỡng photpho (P) dưới dạng ion photphat (PO 4)3- dùng bón cho cây trồng.
- Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá theo tỉ lệ % khối lượng P2O5 tương ứng với lượng P có trong thành phần của nó.
2. Vai Trò Của Phân Lân Đối Với Cây Trồng
- Lân (P) có trong thành phần Protit tạo nên nhân tế bào, vì vậy nó là chất rất cần cho sự hình thành bộ phận mới của cây.
- Là yếu tố chính quyết định sự ra hoa, đậu quả và quá trình chín của quả và hạt, giúp hoa, quả to, hạt thì chắc.
- Tham gia chủ yếu vào quá trình phát triển bộ rễ, quá trình quang hợp và hô hấp.
- Ảnh hưởng đến sự vận chuyển đường, bột tích lũy về hạt và các bộ phận của chất nguyên sinh làm cho cây chống được lạnh, nóng đồng thời tăng khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận khác.
- Có tác dụng đệm, làm cho cây chịu được chua, kiềm và hạn chế tác hại của việc bón thừa đạm.
Trong quá trình sử dụng phân lân việc dùng sai liều lượng sẽ có những biểu hiện trên cây như:
Thiếu lân:
- Thiếu lân ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng hoa, quả, củ. Thiểu lân giảm khả năng tổng hợp chất bột, làm khó nở hoa; quả ít, chín chậm, thường có vỏ dày, xốp và dễ bị thối, nấm bệnh dễ tấn công gây thiệt hại về năng suất.
- Khi thiếu lân thì cành, lá, rễ sinh trưởng chậm, cây thấp bé, lá nhỏ, dựng thẳng đặc biệt là màu lá ban đầu xanh đậm sau đó chuyển vàng và chuyển màu tím đỏ (bắt đầu từ các lá phía dưới trước, và từ mép lá vào trong).
- Cây thiếu lân thì quá trình tích lũy đạm bị trở ngại dẫn đến việc tổng hợp protein bị ngưng trệ và sự tích lũy đường saccaro xảy ra đồng thời.
Thừa lân:
- Nếu thừa thì rất khó phát hiện, tuy nhiên việc thừa lân dễ làm cho cây thiếu kẽm và đồng.
- Nhiều lân quá sẽ ức chế sinh trưởng dẫn tới thừa sắc tố.
- Thừa lân làm cho cây chín quá sớm, không kịp tích lũy được một vụ mùa năng suất cao.
3. Các Nguồn Cung Cấp Lân
Phân lân có hai loại là lân tự nhiên (như Apatit, Phosphorit) và lân chế tạo (như Super lân, Lân nung chảy). Hàm lượng lân trong phân được tính dưới dạng P2O5 (quy theo khối lượng).
Phân Lân tự nhiên: dùng để bón lót sớm vì nó khó tiêu.
- Apatit: 30 – 32% P2O5.
- Phosphorit: 8 – 12% P2O5.
Phân Lân chế tạo
- Super lân Ca(H2PO4)2:
+ Super lân đơn: 17 – 18% P2O5
+ Super lân kép: 37 – 47% P2O5
- Lân nung chảy: 18 – 20% P2O5.
- Phân Magiê amon phosphate: 30 – 45% P2O5.
5. Kỹ Thuật Sử Dụng Phân Lân
Phân lân chủ yếu dùng bón lót, phân dễ tiêu như Super lân có thể dùng bón thúc. Tùy loại đất chua ít hay nhiều mà chọn loại phân lân thích hợp:
- Super lân không thích hợp bón cho đất chua, thích hợp bón cho đất hơi chua hoặc trung tính.
- Lân nung chảy thích hợp bón cho đất phèn, đất bạc màu.
Lưu ý:
- Bón quá nhiều lân có thể làm cho cây bị thiếu một số nguyên tố vi lượng nên cần bổ sung các nguyên tố vi lượng thiết yếu.
- Khi bón lân phải giữ đủ độ ẩm cho đất, không để đất khô. Mặt khác, khi bón nên trộn vào đất để phân càng gần rễ càng tốt.